Thứ Hai, 29 tháng 10, 2018
Sách mới cho người học tiếng Anh.
Làm thế nào để thành thạo 4 kỹ năng nghe nói đọc viết luôn là câu hỏi thường trực với những bạn đàng học Tiếng Anh, cũng như các bạn đang có nhu cầu đi du học, tìm việc tại công ty nước ngoài. Nhà sách Tiền Phong giới thiệu đến độc giả những quyển sách mới được phát hành rất phù hợp cho người mong muốn chinh phục được bộ môn này.
Nếu không biết cách phát âm chuẩn bạn sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi học tiếng Anh, đặc biệt trong giao tiếp. Bởi vì cho dù bạn có biết từ vựng nhiều thế nào, học giỏi ngữ pháp ra sao, đọc, viết thành thạo như thế nào... thì người khác cũng khó mà hiểu bạn nói gì nếu bạn phát âm không đúng. Ngược lại bạn cũng khó mà nghe, hiểu đúng những gì người khác nói.
Với mong muốn cải thiện khả năng phát âm cho người đọc, giúp các bạn phát âm đúng, nói hay, nói chuẩn Nhà sách Tiền Phong giới thiệu với độc giả cuốn sách Luyện Phát Âm Và Đánh Dấu Trọng Âm Tiếng Anh mới phát hành của NXB Đại học quốc gia.
Học tiếng Anh là một quá trình liên tục, trong đó có 4 kỹ năng nghe, nói, đọc và viết là 4 kỹ năng chính mà bạn cần để giao tiếp hay giao dịch trong bất cứ ngôn ngữ nào. Chỉ giỏi một trong những kỹ năng này sẽ không giúp bạn giao tiếp được. Ví dụ, bạn cần đọc tốt trước khi bạn viết tốt. Bạn cần nghe được trước khi bạn nói chuyện.
Để giúp các bạn thành thạo 4 kỹ năng đó Nhà sách Tiên Phong giới thiệu đến các bạn cuốn Luyện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết Tiếng Anh.
Điều quan trọng nhất khi học từ vựng tiếng Anh là bạn phải sử dụng từ mới (new word). Cách tốt nhất là bạn nên
giúp bạn học từ vựng tiếng Anh nhanh và hiệu quả:
1. Dùng từ mới vào một câu văn cụ thể
2. Tìm hiểu các cách sử dụng khác nhau về ngữ pháp của từ mới
3. Liên kết các từ vựng với nhau
4. Mang theo một cuốn sổ note về từ vựng để bạn có thể học mọi lúc mọi nơi
5. Tạo flash cards
6. Tìm ví dụ về từ mới trên Internet (Google)
7. Học lại từ mới vào một ngày đẹp trời khác
Nguồn: tiền phong
Thứ Năm, 25 tháng 10, 2018
Nhiều học sinh đầu đầy chữ nhưng không giao tiếp tiếng Anh được
Ông Phạm Xuân Tiến, Phó giám đốc Sở GD&ĐT Hà Nội, cho rằng từ lâu, nhiều học sinh chỉ biết đọc, viết, thiếu kỹ năng nghe, nói ngoại ngữ.
Nhiều phụ huynh phản ánh họ bị "ép khéo" đăng ký cho con học chương trình tiếng Anh liên kết dưới danh nghĩa tự nguyện. Không ít trường còn xếp lịch học chương trình bổ trợ này vào chính khóa để thu hút học sinh tham gia. Thậm chí, có trường triển khai đến 3 chương trình liên kết. Chiết khấu nhà trường nhận được cho "sự liên kết" này lên tới 20%.
Trả lời báo chí, ông Phạm Xuân Tiến khẳng định không thể có một trường mà ba chương trình liên kết. Mỗi trường chỉ có nội dung học theo khung của Bộ GD&ĐT và liên kết bổ trợ. Trong khi đó, chiết khấu là khoản thỏa thuận giữa nhà trường và trung tâm ngoại ngữ.
- Theo phản ánh của phụ huynh, có những trường ở Hà Nội triển khai đến 3 chương trình liên kết tiếng Anh, rất chồng chéo. Ông lý giải thế nào về việc này?
- Với lớp 1 và 2, tiếng Anh chưa có chương trình của Bộ GD&ĐT nên liên kết có mục đích để học sinh làm quen. Từ lớp 3, liên kết mang ý nghĩa bổ trợ vì tiếng Anh ở các trường phổ thông hiện nay tập trung chủ yếu hai kỹ năng đọc và viết. Nhiều học sinh Việt Nam từ lâu đã có tình trạng đầu đầy chữ nhưng nghe không hiểu, nói không được.
Vì vậy, từ khi có Đề án Ngoại ngữ 2020, Hà Nội và các tỉnh khác quan tâm hơn đến việc bổ trợ nghe và nói tiếng Anh. Không thể có một trường mà ba chương trình liên kết. Mỗi trường chỉ có nội dung học theo khung của Bộ GD&ĐT và liên kết bổ trợ. Những năm qua, tiếng Anh liên kết đã đem lại những hiệu quả tích cực.
- Sở GD&ĐT dựa vào cơ sở nào để đánh giá hiệu quả của chương trình liên kết tiếng Anh tích cực, khi sĩ số mỗi lớp lên đến 50-60 học sinh?
- Mỗi năm, Sở GD&ĐT Hà Nội đã kiểm tra ngẫu nhiên 20% học sinh trên toàn thành phố thông qua một cuộc thi, với hai phần nghe và nói. Nhiều giáo viên cũng nhận định 5 năm gần đây, học sinh nghe, nói rất tốt.
Ông Phạm Xuân Tiến - Phó giám đốc Sở GD&ĐT Hà Nội - khẳng định tiếng Anh liên kết là chương trình tự nguyện
Về sĩ số, học tiếng Anh đúng là càng ít càng tốt. Có những trung tâm dạy không quá 20 học sinh với học phí cao.
Còn với sĩ số đông, khi dự giờ tiếng Anh, tôi thấy người nước ngoài rất có năng khiếu. Khi giáo viên nói, học sinh hưởng ứng nghe, giơ tay phát biểu. Tôi không khẳng định 100% học sinh có kết quả tốt như nhau nhưng một chương trình phải có hiệu quả và hợp lý mới có thể tồn tại suốt 10 năm qua.
- Nhiều phụ huynh cũng băn khoăn họ bị ép buộc tham gia chương trình tiếng Anh liên kết dưới danh nghĩa tự nguyện?
- Sở GD&ĐT chỉ đạo trên tinh thần tiếng Anh liên kết là tự nguyện, không phải vận động. Cũng có phụ huynh theo trào lưu thấy mọi người đăng ký thì làm theo.
Với trường hợp phụ huynh mong muốn cho con học nhưng không có điều kiện, các trường sẽ có cơ chế giảm hoặc miễn học phí. Sở GD&ĐT không để tình trạng các cháu có nhu cầu nhưng không được học.
- Tỷ lệ chiết khấu của các trung tâm tiếng Anh có nơi 7%, có nơi lên đến 20%. Vì sao tỷ lệ này lại không đồng nhất?
- Chiết khấu là khoản thỏa thuận giữa nhà trường và trung tâm tùy thuộc mức độ nhà trường hỗ trợ nhiều hay ít, về cơ sở vật chất, điện nước, bảo vệ, phí quản lý, giáo viên. Tỷ lệ này được công khai minh bạch trong việc thu chi của nhà trường.
Nếu ở lĩnh vực kinh tế, ai cũng có thể suy luận việc nhà trường "bắt tay" trung tâm vì lợi ích phần trăm chiết khấu, thay vì lợi ích của học sinh. Tuy nhiên, trên thực tế, việc có được con số chiết khấu cần các điều kiện thực hiện.
Khi nào sở GD&ĐT yêu cầu nhà trường cần báo cáo phần trăm, họ sẽ thông báo. Đã có giai đoạn sở đi kiểm tra, các hội đồng nhân dân rà soát việc thu chi sao cho minh bạch, cụ thể, công khai. Con số này được nhập vào hồ sơ kế toán chứ không phải hiệu trưởng đút túi rồi chi. Nếu trường làm sai, giáo viên sẽ kiện.
Về quy trình, trường muốn liên kết đơn vị nào, trước hết phải đảm bảo thống nhất giữa ban giám hiệu. Sau đó, trường họp liên tịch mở rộng giữa hội đồng nhà trường, ban đại diện cha mẹ học sinh để đưa ra những trung tâm nào, có bản dự thảo chương trình, tính hiệu quả và cam kết cho người học ra sao.
Về giá, khi chương trình liên kết mới vào nhà trường, thời điểm năm 2008, Sở GD&ĐT Hà Nội đã ngồi lại với các trung tâm phân tích tỉ mỉ và đàm phán mức giá phải thấp nhất để nhiều học sinh được tham gia.
Khi đó, có đơn vị chỉ đưa giá 50.000 đồng/tháng. Tuy nhiên, đó là trung tâm giáo viên người Việt dạy. Sau này, khi triển khai với giáo viên nước ngoài, chi phí cao hơn nên giá như hiện nay đã là giá thấp nhất có thể.
Nguồn: Zing
Thứ Ba, 23 tháng 10, 2018
Học sinh tiểu học đổ xô săn chứng chỉ tiếng Anh
Nhiều phụ huynh cho con đi luyện thi lấy các chứng chỉ tiếng Anh dù giá trị thật sự của những bằng cấp này không phải ai cũng biết.
Chị Hoàng Lan, có con học tại Trường Tiểu học Nguyễn Thái Sơn (quận 3, TP HCM), cho biết ngoài thời gian học tiếng Anh tăng cường tại trường, chị còn cho con đến trung tâm ngoại ngữ để luyện thi các chứng chỉ theo hệ thống khảo thí Cambridge. Ngoài tiếng Anh thiếu nhi với các cấp độ Starters, Movers, Flyers, chị Lan còn cho con luyện thi chứng chỉ KET (trình độ A2) và PET (trình độ B1) dành cho học sinh THCS theo khung tham chiếu chung châu Âu.
Học cho yên tâm!
Em Trần Lê Nguyên Khánh, học sinh (HS) Trường THCS Hai Bà Trưng (quận 3), cho biết: “Mỗi tuần 3 buổi, em đều phải đến trung tâm ngoại ngữ để luyện thi. Mẹ nói học hết lớp 9 sẽ cho du học Úc nên bảo phải học cho đủ các chứng chỉ, tích lũy chứng chỉ ngoại ngữ từ bây giờ nhưng em vẫn chưa biết các trường bên Úc yêu cầu những gì, chỉ học cho yên tâm vậy thôi!”.
Hiện nay, hai chứng chỉ phổ biến cần và đủ để du học hoặc làm việc tại các nước nói tiếng Anh ngoài TOEFL và IELTS thì tùy từng ngành học, bậc học, các trường ĐH ở một số nước phương Tây và Mỹ còn yêu cầu sinh viên quốc tế có thêm các chứng chỉ như SAT I (Scholastic Assessment Test - Reasoning Test), SAT II (Scholastic Assessment Test - Subject Test).
Theo một chuyên viên tư vấn du học, xu hướng du học từ bậc phổ thông cũng sản sinh nhiều chứng chỉ tiếng Anh từ bậc THCS đến THPT. Cụ thể, ở bậc sơ cấp có Key English Test (KET), cao hơn là trình độ tiếng Anh trung cấp Preliminary English Test (PET) dành cho HS THCS. Theo cấp độ tăng dần có chuẩn tiếng Anh trung cao (First Certificate of English - FCE) dành cho HS THPT. Chính điều này khiến nhiều phụ huynh đưa con đến các trung tâm ngoại ngữ săn chứng chỉ nhưng mục tiêu lấy chứng chỉ để làm gì thì nhiều gia đình không xác định được rõ ràng.
Quy trình ngược
Ông Cao Huy Thảo, Hiệu trưởng Trường THPT Quốc tế Việt - Úc, cho biết thực trạng học tiếng Anh của HS hiện nay đang diễn ra theo quy trình ngược, tức là phụ huynh cứ cho con học “đại trà”. Các trung tâm ngoại ngữ, tư vấn du học quảng cáo cần chứng chỉ gì thì săn cho bằng được mà không có mục đích rõ ràng. “Học ngoại ngữ yêu cầu sự tích lũy lâu dài và cần những sự chuẩn bị. Phụ huynh phải xem mục tiêu trong tương lai của con mình thế nào, có say mê tiếng Anh không, có quá tải với con không. Trường mà phụ huynh dự kiến cho con du học yêu cầu những gì… Ở bậc tiểu học chỉ nên tạo thói quen để các em làm quen với tiếng Anh, đừng đòi hỏi quá nhiều ở trẻ. Lên lớp 6 hãy có định hướng nghiêm túc. Nếu là mục đích du học thì cần nhiều yếu tố khác, ngoại ngữ chỉ là một phần” - ông Thảo nói.
Hiện nay, nhiều trung tâm ngoại ngữ ở TP HCM tổ chức các lớp luyện thi và kỳ thi chứng chỉ Cambridge. Theo lý giải của các trung tâm, đây là kỳ thi bắt buộc để đánh giá HS có khả năng tiếp tục theo học những lớp tiếng Anh tăng cường theo yêu cầu của Sở GD-ĐT TP HCM hay không.
Ông Lê Ngọc Điệp, nguyên Trưởng Phòng Giáo dục tiểu học Sở GD-ĐT TP HCM, cho biết trước đây, chương trình tiếng Anh tăng cường 1 tuần/8 tiết ban đầu lấy chuẩn A, B, C để đánh giá nhưng sau đó không còn phù hợp, do đó để Hội đồng Khảo thí Cambridge đánh giá thông qua một kỳ thi với các cấp độ Starters, Movers, Flyers. Sự kiểm tra này cũng chỉ nhằm đánh giá trẻ đã đạt hay chưa đạt theo một chuẩn quốc tế. Việc đánh giá là khách quan vì trước đó năm nào trẻ cũng lên lớp đều đều nhưng thực chất trình độ không tương xứng do nguyên nhân giáo viên tự đánh giá HS mình dạy.
Bà Nguyễn Hồ Thụy Anh, chuyên viên tiếng Anh của Sở GD-ĐT TP HCM, cho hay: “Theo quy định của sở, sau khi học hết lớp 2, trẻ sẽ trải qua 1 kỳ thi theo chuẩn Cambridge để đánh giá có đủ khả năng theo học tiếp các lớp tiếng Anh tăng cường hay không. Theo chuẩn này thì trẻ phải đạt từ 10 shield cấp độ Starters trở lên. Chính điều này khiến nhiều phụ huynh nhầm tưởng nếu không đạt 10 shield là không đủ khả năng học tiếng Anh. Điều này là sai lầm. Có nhiều con đường để học tiếng Anh chứ không phải chỉ qua một kỳ thi thấy con mình không đạt thì phụ huynh lại ép trẻ đến các trung tâm ngoại ngữ để học. Nếu cứ ép trẻ học hết chứng chỉ này đến chứng chỉ khác sẽ làm thui chột khả năng của trẻ, trẻ nghe nói học tiếng Anh là sợ”.
Nguồn: 24h
Chủ Nhật, 21 tháng 10, 2018
Học tiếng Anh: Thành ngữ về bóng đá bạn nên biết!
Có thể bạn chưa biết hết về các thành ngữ về bóng đá trong tiếng Anh. Nhưng 6 cụm từ dưới đây nhất định bạn phải ghi nhớ và sử dụng hàng ngày để cuộc hội thoại được hấp dẫn hơn.
Bóng đá là môn thể thao vua mà mỗi khi nhắc đến lại mang cho người nghe những cảm xúc rất riêng. Thế nhưng, với những học viên học tiếng Anh, những từ liên quan đến môn thể thao này luôn là điều khó có thể ghi nhớ. Dưới đây là 6 thành ngữ về bóng đá trong tiếng Anh không nên bỏ lỡ:
Như đã biết, thành ngữ là những cụm từ không thể hiểu hết được nghĩa khi ta nhìn vào mặt chữ mà phải đặt chúng vào khung cảnh cụ thể.
Đặc biệt với những thành ngữ nói về bóng đá, không phải lúc nào bạn cũng có thể hiểu hết nghĩa của nó. Dưới đây là 6 cụm từ về bóng đá được sử dụng phổ biến nhất trong tiếng Anh.
#1: Keep your eye on the ball: theo dõi, quan sát trái bóng
Ta có thể hiểu thành ngữ này có nghĩa là theo dõi hướng đi, vị trí của trái bóng. Tuy nhiên, trong tiếng Anh, cụm từ này cũng có nghĩa là tập trung vào những gì bạn đang làm, đừng làm sai chuyện gì bởi việc làm đó cũng khó như đá trái bóng mà không quan sát vậy.
Ví dụ: “Hey keep your eye on the ball or you’ll never succeed at work.”
(Hãy tập trung vào làm việc đi, nếu không bạn sẽ không bao giờ thành công được).
#2: To get a kick out of something: làm việc gì đó khiến người khác thích thú
Người nói nên dùng thành ngữ này để diễn tả những điều làm người khác vui vẻ, hứng khởi, mang tính giải trí cao.
Ví dụ: “I really like that movie I got a kick out of it.”
(Tôi thực sự thích đoạn phim nay, tôi thật sự thấy hứng khởi.)
#3: Watch from the sidelines: đứng ngoài cuộc
Thành ngữ này được sử dụng khi bạn không tập trung vào việc gì đó, xem mình là người không liên quan đến mọi việc.
Ví dụ: “I was too nervous to talk to this girl that I like so I watched from the sidelines as my friend talked to her.”
(Tôi đã quá căng thẳng khi bắt chuyện với cô gái tôi thích nên tôi đứng ngoài cuộc nói chuyện giữa bạn tôi với cô ấy).
#4: Blow the whistle
Thành ngữ này dùng để nói với người khắc rằng đó là điều không tốt đang tới. Điều này tương tự như khi một cầu thủ phạm lỗi, trọng tài thổi phạt và cảnh cáo cầu thủ vậy.
#5: Move the goalposts:
Đây là thành ngữ được sử dụng nhiều với nghĩa là lừa đảo, phạm luật mới có thể chiến thắng.
Ví dụ: “I moved the goalposts by copying my friends answers during the exam.”
(Tôi đã gian lận bằng việc chép bài của các bạn trong suốt học kỳ.)
#6: A game changer
“A game changer” được dùng có nghĩa tương đương với việc thay đổi các vấn đề xung quanh cuộc sống của mình.
Ví dụ: “I‘ve started doing yoga and my health is much better. Yoga was a game changer.”
(Tôi đang học yoga và thấy sức khỏe của mình tốt hơn nhiều. Yoga là người thay đổi cuộc đời tôi).
Nguồn: Dân trí
Thứ Năm, 18 tháng 10, 2018
Ai phải chịu trách nhiệm khi giáo viên vừa thừa vừa thiếu?
Theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tính đến thời điểm 15/8/2018, so với nhu cầu sử dụng theo định mức quy định, số giáo viên còn thiếu sau khi đã được giao thêm biên chế để tuyển dụng là: 75.989 người (mầm non: 43.732 người; tiểu học: 18.953 người; Trung học cơ sở: 10.143 người; Trung học phổ thông: 3161 người.
Riêng cấp trung học cơ sở, hiện nay có tình trạng thừa, thiếu cục bộ giữa các môn học ở một số cơ sở giáo dục, giữa các địa phương trong một tỉnh mà không điều tiết được.
Lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo cho biết, nhiệm vụ của Bộ là chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn về danh mục khung vị trí việc làm, định mức giáo viên, nhân viên, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, các chương trình bồi dưỡng theo chức danh nghề nghiệp... theo đúng quy định của Luật Viên chức hiện hành.
Đồng thời, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có các văn bản gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát tình hình bố trí, sử dụng giáo viên mầm non, phổ thông và thực hiện tinh giản biên chế.
Như vậy, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện tương đối đầy đủ trách nhiệm theo chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.
Mặc dù vậy, công tác dự báo, hướng dẫn đôn đốc phối hợp thực hiện chưa sát sao; việc thanh tra, kiểm tra công tác tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên của các cấp quản lý còn hạn chế.
Ban hành quy định về trình độ đào tạo bằng tốt nghiệp thứ 2 trình độ đại học, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên để làm cơ đào tạo văn bằng 2 giáo viên dôi dư cấp trung học phổ thông, trung học cơ sở điều chuyển dạy mầm non, tiểu học; xây dựng phần mềm quản lý và thống kê đội ngũ để kịp thời phát hiện và xử lý khi có bất cập xảy ra.Lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng cho hay, hiện nay, Bộ đã và đang chỉ đạo các địa phương rà soát quy hoạch mạng lưới trường/lớp; chỉ đạo nghiên cứu, dự báo nhu cầu đào tạo giáo viên; giao chỉ tiêu tuyển sinh cho các trường sư phạm sát với nhu cầu sử dụng; rà soát, quy hoạch lại hệ thống cơ sở đào tạo giáo viên;
Đồng thời, chỉ đạo các chỉ đạo các sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện tốt Chuẩn hiệu trưởng, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp để làm căn cứ rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục hiện có.
Và xây dựng phần mềm thống kê số lượng, cơ cấu giáo viên theo cấp học, môn học của từng cơ sở giáo dục; thống kê trình độ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp để nắm bắt thông tin nghiên cứu, xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phù hợp.Từ đó xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục theo Chuẩn để nâng cao chất lượng đội ngũ; ban hành kế hoạch chi tiết đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới.
Cùng với đó là chỉ đạo các địa phương rà soát, từng bước thực hiện việc dồn dịch các điểm trường lẻ về trung tâm, giảm dần sự phân tán, manh mún các điểm trường lẻ.
Qua đó giảm dần số nhân viên hỗ trợ, phục vụ trên tinh thần tăng cường thực hiện làm kiêm nhiệm; hợp đồng với các cơ sở y tế trên địa bàn để thực hiện công tác y tế trường học những nơi đủ điều kiện... qua đó để thực hiện tinh giản biên chế trong ngành.
Ngoài ra, tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng đội ngũ và tinh giản biên chế.
Được biết, Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm giao chỉ tiêu biên chế cho các địa phương theo đề án do Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố đề xuất hàng năm và chỉ đạo giám sát việc thực hiện tuyển dụng, sử dụng đúng quy định.
Tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9/2018, Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Nội vụ chủ trì (Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và các địa phương phối hợp) khẩn trương rà soát và đề xuất các giải pháp cụ thể để xử lý việc thiếu biên chế giáo viên, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn và các địa phương có tăng dân số cơ học trên tinh thần bảo đảm thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 19-NQ/TW của Trung ương về tinh giản biên chế.
Các địa phương, sau khi được giao biên chế, các địa phương thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng viên theo các qui định của Luật Viên chức. Thẩm quyền tuyển dụng, quản lý viên chức ngành Giáo dục (giáo viên, nhân viên trong và ngoài biên chế) thuộc Ủy ban nhân dân các cấp và ngành Nội vụ.
Lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo cho biết, thời gian tới, các địa phương chủ động rà soát, sắp xếp lại các điểm trường, biên chế giáo viên phù hợp, điều chuyển từ nơi thừa biên chế sang nơi thiếu;
Thực hiện tinh giản biên chế, giảm đầu mối đơn vì sự nghiệp công lập để có điều kiện bổ sung cho nơi còn thiếu biên chế giáo viên, không để thiếu giáo viên, ảnh hưởng tới việc học tập của học sinh, nhất là ở vùng sâu, vùng xa.
Nguồn: 24h
Thứ Năm, 11 tháng 10, 2018
Mở rộng vốn từ vựng của bạn với 10 từ tiếng Anh này
Tại thực hành tiếng Anh nói, chúng tôi tin rằng không ai nên dành tiền để học từ mới. Có rất nhiều cách dễ dàng để học từ mới miễn phí trên Internet. Blog của chúng tôi là một trong số đó. Vì vậy, nếu bạn không đến đây thường xuyên, xin vui lòng theo chúng tôi trên Facebook, Google Plus và Twitter để có được bài viết mới nhất của chúng tôi. Trước khi chúng tôi đi vào những từ mới, chúng tôi sẽ chia sẻ hôm nay, tôi muốn nói một chút một chút về lý do tại sao mở rộng vốn từ vựng của bạn là cực kỳ quan trọng đối với những người học tiếng Anh, những người muốn đi từ cấp tiểu học đến trình độ trung cấp hoặc cao cấp.
Ưu điểm lớn nhất khi biết nhiều từ là khi bạn nói nó mang đến cho bạn nhiều lựa chọn hơn. Nếu bạn gặp khó khăn, bạn sẽ có một vài từ để lấp đầy khoảng trống. Tất nhiên, có một sự khác biệt lớn giữa việc biết ý nghĩa của một từ và có thể sử dụng nó trong các cuộc hội thoại trực tiếp. Cách tốt nhất để kích hoạt từ vựng của bạn là thực hành nói chuyện với những người nói tiếng Anh bản địa thực sự .
Ngoài ra, một khía cạnh quan trọng của việc nói tiếng Anh, đặc biệt là với người bản ngữ là có thể hiểu chúng một cách nhanh chóng và chính xác. Trong khi kỹ năng nghe là rất quan trọng cho điều này, bạn cũng cần phải làm quen với các từ được sử dụng bởi người nói tiếng Anh bản địa. Tùy thuộc vào tình huống hoặc bối cảnh, một số từ ngữ mà người nói tiếng Anh bản địa sử dụng có thể hơi lạ hoặc không cao cho bạn. Việc mở rộng vốn từ vựng của bạn sẽ tối đa hóa cơ hội hiểu được người nói tiếng Anh bản địa tốt hơn.
Vì vậy, cùng học với chúng tôi đi:
1.) Caveat:
Ý nghĩa - chi tiết cảnh báo cần được xem xét khi đánh giá, diễn giải hoặc hiểu điều gì đó
Ví dụ - I want to add one caveat. Knowledge about how the gene works outside of laboratory conditions is still unclear
2.) Eye candy:
Ý nghĩa - Một người nào đó hoặc một cái gì đó mà là trực quan hấp dẫn hoặc dễ chịu nhưng thường thiếu giá trị hoặc bằng khen.
Ví dụ - The movie contained a lot of eye candy but lacked in quality of acting.
3.) Aura:
Ý nghĩa - một chất lượng độc đáo được coi là đặc trưng của một người hoặc một vật
Ví dụ - President Obama’s speeches project a certain aura that makes them very memorable
4.) Surreal:
Ý nghĩa - không thực, giống như trong một giấc mơ
Ví dụ - Some of the photos of earth taken from outer space are almost surreal
5.) Swamped:
Có nghĩa là - quá tải, có quá nhiều
Ví dụ - I was swamped with work this week so did not have time to call you.
6.) On hindsight:
Có nghĩa là - khả năng hiểu những gì đã xảy ra, sau một sự kiện nào đó.
Ví dụ - on hindsight, they should have made the protest more peaceful.
7.) Naysayer:
Ý nghĩa - ai nói điều gì đó sẽ không hoạt động hoặc không thể
Ví dụ - There will always be naysayers who say the project can’t be done
8.) Earmark:
Có nghĩa là - ai đó hoặc một cái gì đó đặt sang một bên hoặc đánh dấu
Ví dụ - He had being ear marked as someone who was destined for greatness from a very early age.
9.) Excruciating:
Ý nghĩa - rất đau đớn
Ví dụ - Hiking to the top of the mountain gave him an excruciating back pain.
10.) Charismatic
Ý nghĩa - quyến rũ và truyền cảm hứng
Ví dụ - Nelson Mandela was a charismatic leader.
Điều này là dành cho hôm nay. Như mọi khi, học một vài từ mới mỗi ngày nhưng không chỉ cố gắng ghi nhớ tất cả những từ này cùng một lúc. Và hãy nhớ luôn luôn thực hành nói chuyện với một người nói tiếng Anh bản địa .
Thứ Ba, 9 tháng 10, 2018
Tài nguyên miễn phí để cải thiện vốn từ vựng tiếng Anh
Xây dựng vốn từ vựng lớn là một phần quan trọng trong việc trở thành một người nói tiếng Anh xuất sắc. Bạn có thể biết động từ và biết cách sử dụng đại từ cá nhân một cách hoàn hảo, nhưng bạn cũng cần biết những từ mà bạn thấy và nghe trong khi ngoài thế giới, hoặc những từ liên quan đến những thứ bạn thích hoặc làm mỗi ngày. Có nhiều cách để cải thiện vốn từ vựng tiếng Anh, bao gồm bằng cách đọc sách và sử dụng từ điển để tìm kiếm những từ bạn không nhận ra, nhưng cũng có rất nhiều tài nguyên trực tuyến có sẵn.
Tài nguyên miễn phí để cải thiện vốn từ vựng tiếng Anh
Nếu bạn muốn chắc chắn rằng bạn biết tất cả 1000 Most Commonly Used English Words , đây là nơi để đi! Nhấp vào một từ để xem định nghĩa của từ đó và thực hiện theo cách của bạn thông qua bảng chữ cái. Thách thức chính mình để tìm hiểu tất cả các từ không quen thuộc dưới một chữ cái duy nhất trong một tuần, sau đó chuyển sang từ tiếp theo.
Trang web vocabulary này có một thư viện lớn các trò chơi đơn giản để giúp trẻ em và người mới bắt đầu học từ vựng. Chơi Hangmouse (đoán chữ và điền vào chỗ trống, như hangman), Homophones (trò chơi trí nhớ với những từ giống nhau), Xắp xếp lại (đặt các chữ cái theo thứ tự đúng để tạo thành từ) hoặc Ô chữ (điền vào chỗ trống bằng các từ đúng bằng cách sử dụng các đầu mối) để giúp bạn học từ mới và ghi nhớ những từ bạn đã học. Đây là một nguồn tài nguyên miễn phí tuyệt vời để cải thiện vốn từ vựng tiếng Anh.
Trang web LearnEnglish của Hội đồng Anh cũng có một số trò chơi dành cho học viên người lớn. Những hình ảnh này sử dụng để giúp bạn xác định từ đúng và củng cố ý nghĩa của nó. Học các từ liên quan đến thực phẩm, hoạt động, động vật, quần áo và các vật dụng hàng ngày. Bạn cũng có thể trò chơi đọc từng từ để nói to để bạn phát âm đúng cách.
ManyThings.org có phần hỗ trợ từ vựng mở rộng bao gồm nhiều danh sách từ khác nhau về các chủ đề khác nhau, cộng với trò chơi, câu đố và câu đố bằng cách sử dụng từng danh sách đó. Liên kết ở trên sẽ đưa bạn đến danh sách Từ vựng cơ bản của ESL / EFL, nhưng có nhiều danh sách toàn diện hơn dành cho những người học tiếng Anh nâng cao muốn cải thiện vốn từ vựng tiếng Anh.
ESL Gold có một danh sách từ vựng học thuật tuyệt vời có thể chứng minh cực kỳ hữu ích cho sinh viên đại học học tiếng Anh trong khi học ở cấp sau trung học. Danh sách được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái và có định nghĩa và ý nghĩa ngay bên cạnh từ đó, vì vậy bạn có thể ngay lập tức nhận được điểm.
Nếu bạn quan tâm đến việc biết chính xác mức độ mạnh mẽ của vốn từ vựng của bạn, những người trong từ điển Merriam-Webster đã phát triển một bài kiểm tra từ vựng trực tuyến để bạn thử. Mặc dù vậy, trình độ ngôn ngữ là trung cấp hoặc cao hơn, vì vậy người mới bắt đầu và người mới bắt đầu có thể muốn thử Test Your Vocab . Văn bản này chỉ yêu cầu bạn xác định các từ bạn quen thuộc và biết ý nghĩa của các hộp đánh dấu. Đó là một phần của một dự án nghiên cứu độc lập và họ đang tìm kiếm nhiều kết quả hơn, đặc biệt là từ những người dưới 15 tuổi, do đó trẻ em và thiếu niên trẻ tuổi được khuyến khích tham gia!
Merriam-Webster cũng đã phát triển danh sách 3.000 từ vựng cốt lõi mà họ tin là rất cần thiết cho người học tiếng Anh biết. Chúng được nhóm theo danh mục và mỗi từ có thể nhấp để xem định nghĩa của nó. Các danh mục nổi bật bao gồm thể thao, du lịch hàng không, công việc / nghề nghiệp, sức khỏe và thành viên gia đình. Nếu mục tiêu của bạn là cải thiện vốn từ vựng tiếng Anh nhanh, đây là một nơi tuyệt vời để bắt đầu.
Danh sách từ vựng tiếng Anh Woodward tổ chức các từ của họ thành cấp độ mới bắt đầu, trung cấp và nâng cao và sau đó theo chủ đề. Họ sử dụng hình ảnh, trò chơi và video để minh họa cho các từ 'ý nghĩa và cung cấp một số mẹo sử dụng thông minh (ví dụ, khi sử dụng các dạng số nhiều khác nhau trái cây và trái cây). (Lưu ý rằng trang web này cũng là ngôi nhà của một trường học tiếng Anh nhưng tài nguyên từ vựng tuyệt vời và tất cả đều miễn phí để sử dụng. Không cần phải đăng ký bất kỳ thứ gì, vì vậy bạn có thể bỏ qua biểu tượng “bắt đầu ngay bây giờ”.
Dictionary.com’s Word of the Day rất thú vị và có thể được thêm vào như một ứng dụng cho điện thoại thông minh của bạn, nơi nó sẽ gửi cho bạn thông báo khi từ mới nhất được đăng. Những từ này có thể khá cao cấp và khác biệt, nhưng đối với các sinh viên trung cấp và ở trên nó có một thách thức tốt đẹp. Tài nguyên này cũng cho bạn biết một chút về nguồn gốc của từ, điều này rất thú vị và có thể giúp bạn nhớ nó dễ dàng hơn.
Cuối cùng, Duolingo , miễn phí và có sẵn trên cả máy tính và thiết bị di động (và cho phép bạn chuyển đổi qua lại giữa chúng trên cùng một tài khoản) biến việc học ngôn ngữ thành trò chơi bằng cách cho phép bạn kiếm điểm thưởng ảo và xem điểm số của bạn được cải thiện. Chương trình có sẵn với các hướng dẫn bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau, cho dù bạn có sử dụng ngôn ngữ nào, bạn có thể chơi. Học từ vựng bao gồm hình ảnh và hình ảnh cũng như nghe từ được nói to với cách phát âm phù hợp.
Khi bạn thêm từ mới vào từ vựng của bạn, điều quan trọng là phải thực hành sử dụng chúng một cách chính xác để chúng ở trong bộ nhớ của bạn. Như chúng ta nói bằng tiếng Anh: sử dụng nó hoặc mất nó! Yêu cầu giáo viên của bạn giúp bạn bao gồm các từ vựng mới trong các bài học tiếng Anh trực tuyến của bạn , và người đó thậm chí có thể có gợi ý cho các từ liên quan mà bạn sẽ thấy hữu ích!
Xem thêm: 20 mẹo học tiếng Anh thành công
Chủ Nhật, 7 tháng 10, 2018
20 mẹo học tiếng Anh thành công
Nếu bạn muốn thông thạo tiếng Anh, bạn phải có khả năng áp dụng ngữ pháp và từ vựng trong các cuộc trò chuyện thực sự.
Chỉ cần học các quy tắc ngữ pháp và ghi nhớ từ vựng sẽ không giúp bạn thành thạo.
Đây là nền tảng của phương pháp nghiên cứu thực hành tiếng Anh nói .
Khi chúng tôi tiếp cận cuối năm 2018, chúng tôi muốn chia sẻ với tất cả độc giả của chúng tôi một số mẹo hàng đầu của chúng tôi về cách thông thạo tiếng Anh.
Để biên soạn, chúng tôi đã chọn một số mẹo hiệu quả nhất mà chúng tôi đã nghe từ các giáo viên, sinh viên tiếng Anh, giám đốc chương trình và các chuyên gia khác về tiếng Anh.
Nếu bạn thông thạo tiếng Anh, bạn có thể vượt qua bất kỳ kỳ thi tiếng Anh chuẩn nào như IELTS hoặc TOEFL. Bạn có thể dễ dàng giao tiếp với bất kỳ ai bằng tiếng Anh mà không mắc lỗi.
Mẹo số 1
Nói bằng tiếng Anh sẽ khiến bạn thành thạo. Sẽ không có gì khác!
Tất nhiên, các lĩnh vực khác như ngữ pháp và phát âm là quan trọng.
Nhưng tôi mạnh mẽ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nói.
Chắc chắn sẽ có những sai lầm / gaffes. Nhưng chúng ta cần thấm nhuần sự tự tin vào những người không nói tiếng mẹ đẻ mà nói - kể cả sai lầm thường xuyên - là cách hiệu quả nhất để cải thiện.
Mẹo số 2
Đừng sợ mắc lỗi
Hầu hết sinh viên Anh ngữ đều biết tất cả các lý thuyết ngữ pháp, nhưng khi nói tiếng Anh, chúng tôi sợ rằng chúng tôi có thể nói sai.
Cách duy nhất để thông thạo tiếng Anh là bằng cách thực hành nói tiếng Anh.
Vì vậy, đừng lo lắng về những sai lầm. Bắt đầu nói. Đó là những gì tôi đã làm.
Mẹo số 3
Mặc dù ngữ pháp là một vấn đề đối với hầu hết, tôi nghĩ rằng nó có thể bị bỏ qua nếu người đó có thể thể hiện bản thân một cách rõ ràng.
Nếu một người có phát âm tốt, họ có thể hiểu được ngay cả khi ngữ pháp của họ còn thiếu.
Tôi tin rằng, với thực hành và một số hướng dẫn, họ có thể vượt qua giọng của họ và nói rõ ràng.
Điều quan trọng nhất là thông thạo tiếng Anh là nói tiếng Anh với sự tự tin và Luyện tập tiếng Anh nói tiếng Anh có thể giúp bạn .
Mẹo số 4
Học tiếng Anh là một quá trình. Nó đang học liên tục.
Thách thức là việc chấp nhận thực tế là học tiếng Anh là một quá trình liên quan đến việc không chỉ học những điều mới mà còn sửa đổi những điều liên tục đã học được. Điều này là rất quan trọng vì quên đi cũng là một phần không thể tránh khỏi của quá trình.
Tôi giải quyết những thách thức này bằng cách tập trung vào việc khuyến khích học sinh tự do nói chuyện bằng cách đặt câu hỏi, ban đầu, không có chỉnh sửa bằng lời nói trực tiếp .
Dưới đây là một số chủ đề trò chuyện tôi sử dụng để nói chuyện miễn phí
Mẹo số 5
Tôi nghĩ rằng hầu hết các sinh viên sẽ muốn được hiểu khi họ nói tiếng Anh vì vậy tôi nghĩ rằng biểu thức học tập cho các tình huống hàng ngày sẽ giúp họ rất nhiều.
Biểu thức hàng ngày bao gồm các yếu tố tự nhiên của ngôn ngữ tiếng Anh như tiếng lóng, động từ và thành ngữ.
Tôi thích được thực tế và sử dụng các biểu thức tình huống cho các sự kiện hàng ngày trong cuộc sống.
Mẹo số 6
Lưu loát quan trọng hơn độ chính xác
Là một người đã học tiếng Anh trong nhiều năm, tôi tin rằng độ chính xác đến sau khi trôi chảy. Học sinh sẽ có thể nhận các lỗi tự nhiên trong giao tiếp và chỉnh sửa chúng thông qua khi chúng trở nên thành thạo.
Độ chính xác là quan trọng trong khả năng giao tiếp do nhu cầu mô tả chính xác những gì có nghĩa là để được truyền đạt; tuy nhiên, nếu không có sự tự tin hoặc trôi chảy để bắt đầu giao tiếp, thông tin liên lạc sẽ không đủ để có ý nghĩa.
Do đó tôi đã tìm thấy phương pháp Luyện tiếng Anh nói tiếng Anh một cách dễ nhất để cải thiện tiếng Anh nói
Mẹo số 7
Làm thế nào để muốn được thông thạo nhanh chóng! - Đắm đầy đủ bằng tiếng Anh.
Khi học bất kỳ ngôn ngữ nào, điều lớn nhất cần là một cách để trở nên đắm mình.
Nếu một sinh viên hoàn toàn đắm mình trong ngôn ngữ mới mà anh ấy đang học, thì không có cách nào dễ dàng và anh ấy cần sử dụng tài nguyên của mình để giao tiếp hiệu quả.
Trong khi điều này có thể dẫn đến những tình huống khó chịu hoặc vụng về, những tình huống đó có xu hướng đáng nhớ nhất.
Vì những lý do này, lớp học của tôi sẽ hoàn toàn đắm mình trong ngôn ngữ đang được nghiên cứu và sinh viên chỉ có thể giao tiếp bằng ngôn ngữ mới được tập trung vào.
Mẹo số 8
Tìm các hoạt động bằng tiếng Anh mà bạn quan tâm và tham gia.
Từ vựng được cải thiện thông qua nhiều cuộc hội thoại chuyên đề và đọc các bài báo hoặc tạp chí thú vị với bạn.
Miễn là bạn tham gia đầy đủ, bạn sẽ nhận được các từ và cụm từ mới một cách hiệu quả.
Nếu bạn quan tâm đến việc đọc về những người nổi tiếng, hãy chọn các bài viết về khu vực đó.
Điều này sẽ đảm bảo bạn có thể tiếp tục đọc trong một thời gian dài, một cách hiệu quả.
Mẹo số 9
Tập trung vào tiếng Anh tự nhiên.
Ngữ pháp có thể làm chậm dòng chảy của cuộc trò chuyện nếu họ trở nên quá ám ảnh với nó. Tuy nhiên đối với các kỹ năng bằng lời nói cần thiết trong giao tiếp / kinh doanh hàng ngày, điều quan trọng là họ không nói cách họ sẽ viết tiếng Anh vì điều này xảy ra không tự nhiên.
Nếu bạn nghĩ về cách bạn sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ của bạn, bạn cũng sẽ nhận ra quan trọng của việc nói tiếng Anh một cách tự nhiên.
Cách tốt nhất để làm điều này - thực hành tiếng Anh với người bản ngữ.
Mẹo số 10
Việc ghi nhớ ngữ pháp thật dễ dàng. Áp dụng ngữ pháp là khó khăn nhất.
Trong khi hiểu ngữ pháp có thể đơn giản, hiểu cách sử dụng nó và cách sử dụng nó một cách thích hợp và nhanh chóng là thách thức khó khăn nhất đối với nhiều sinh viên.
Thực hành nói tiếng Anh nhiều nhất có thể . Điều này cho phép bạn áp dụng ngữ pháp trong các cuộc hội thoại thực sự.
Mẹo số 11
Bạn không thể thông thạo tiếng Anh bằng cách học ngữ pháp và từ vựng. Bạn phải thực hành nói chuyện với người nói tiếng Anh bản địa. Đó là cách duy nhất để nói tiếng Anh một cách tự nhiên và dễ dàng.
Mẹo số 12
Tránh gắn bó với một cuốn sách văn bản làm phương pháp học chính của bạn. Trong thực tế, nhiều người nói tiếng Anh bản ngữ không nói như vậy. Học tiếng Anh thực sự từ những người nói tiếng Anh bản địa .
Mẹo số 13
Tôi đã sử dụng phần mềm học tiếng Anh như Rosetta Stone và tôi cũng đã sử dụng nhiều bản tin tiếng Anh miễn phí như AJ Hoge. Tất cả đều giúp bạn học tiếng Anh mới bắt đầu. Nếu bạn muốn nói tiếng Anh của bạn lên một trình độ cao cấp, bạn phải bắt đầu thực hành với một người nói tiếng Anh bản địa thực sự.
Mẹo số 14
Tôi khuyến khích học sinh nói nhiều nhất có thể bằng cách đặt câu hỏi mở và cho phép các em thảo luận về các chủ đề quan tâm của các em. Tôi sẽ tránh điều chỉnh mọi sai lầm và chỉ làm như vậy nếu học sinh không hiểu sau khi hoàn thành câu của mình, bằng cách đưa ra những cách khác để diễn tả điều họ muốn nói.
Mẹo số 15
Tôi đã học tiếng Anh ở trường và tôi biết những gì căng thẳng nên được sử dụng khi và các quy tắc ngữ pháp khác. Tuy nhiên, tôi không thể nói trôi chảy và tôi đã bị mắc kẹt rất nhiều khi nói. Tôi mặc dù quá nhiều về ngữ pháp khi tôi nói. Cách tiếp cận đàm thoại độc đáo của Tiếng Anh được thực hành đã giúp tôi nói tiếng Anh mà không cần suy nghĩ về các quy tắc ngữ pháp.
Mẹo số 16
Nói tiếng Anh nhiều nhất có thể. Nghe các bài hát tiếng Anh. Tham gia câu lạc bộ trò chuyện tiếng Anh. Skype một giáo viên tiếng Anh bản địa. Bạn càng dành nhiều thời gian để nói tiếng Anh, bạn càng thông thạo hơn. Tích cực nói tiếng Anh, thay vì chỉ học ngữ pháp và từ vựng dưới dạng lý thuyết.
Mẹo số 17
Tôi nghĩ rằng 3 khu vực khó khăn nhất của tiếng Anh đối với người nói tiếng Anh không phải là người bản xứ là Ngữ pháp (đặc biệt là chia động từ và quá khứ và hiện tại), từ vựng và cách phát âm. Là một giáo viên, tôi sẽ có những cuộc trò chuyện ngẫu nhiên, nơi tôi sẽ lập mô hình bằng cách nói lại câu của họ với họ một cách chính xác, như thể tôi đang làm rõ rằng tôi hiểu họ, sử dụng một cách tiếp cận trực tiếp hơn khi cần thiết. Tôi sẽ nói một cách cẩn thận và kiên nhẫn. Tôi sẽ chú ý đến phong cách học tập của họ và thích ứng với nó cho phù hợp. Là giáo viên, chúng ta phải tìm ra những cách sáng tạo để dạy ngữ pháp, từ vựng và phát âm trong một môi trường đàm thoại. Nếu không, học sinh sẽ không nhớ những gì họ học được!
Mẹo số 18
Có rất nhiều phương pháp vô dụng, đắt tiền trong ngành học tiếng Anh. Cách tiếp cận của Underhill, phương pháp Callan, phương pháp Pimsleur vv vv Thực tế là tất cả đều chỉ hữu ích cho những học sinh mới bắt đầu học tiếng Anh. Nếu bạn muốn đi đến trình độ trung cấp cao cấp hoặc cao cấp, bạn phải bắt đầu nói chuyện với các giáo viên tiếng Anh bản địa thực sự. Đó là cách duy nhất để nói tiếng Anh lưu loát và tự nhiên.
Mẹo số 19
Là một sinh viên đến từ Trung Quốc, mục tiêu chính của tôi là có cơ hội tham gia vào các cuộc trao đổi đích thực của cuộc trò chuyện bằng tiếng Anh với một giáo viên bản địa. Vì mandarin là ngôn ngữ mẹ đẻ của tôi, tôi cần phải tập trung vào sự căng thẳng và ngữ điệu thích hợp, cũng như cách phát âm của một số âm thanh cứng cũng như nguyên âm. Sau vài lớp học đầu tiên của tôi, tôi đã học được rằng mục tiêu của tôi là cải thiện khả năng nói tiếng Anh tổng thể của tôi, không chỉ là một số phần. Tôi rất hài lòng với kết quả của mình trong năm 2015!
Mẹo số 20
Cách nhanh nhất để học tiếng Anh là suy nghĩ như một đứa trẻ. Trẻ em hấp thụ tiếng Anh rất nhanh và chúng nói với cách phát âm và giọng hoàn hảo. Họ làm điều này bởi vì họ học thông qua các cuộc trò chuyện thực tế và thực hành và không ghi nhớ. Bạn có thể sử dụng phương pháp này giống như một người lớn . Bạn chỉ cần sẵn sàng để suy nghĩ như một đứa trẻ!
Xem thêm: 5 bước để giao tiếp tiếng Anh
Thứ Tư, 3 tháng 10, 2018
5 bước để giao tiếp tiếng Anh
Giao tiếp tiếng Anh là mục đích mà tất cả mọi người học tiếng Anh đều muốn đạt được. Cho dù bạn đạt điểm cao trong các kỳ thi cũng chưa chắc có thể giao tiếp trôi chảy được. Dưới đây là 5 bước để bắt đầu một cuộc trò chuyện tiếng Anh.
Bước 1: Thân thiện!
Chìa khóa đầu tiên để cảm thấy thoải mái và vượt qua nỗi sợ hãi của bạn là có một thời gian vui vẻ và thân thiện. Nụ cười và tận hưởng trải nghiệm gặp gỡ một người mới. Nếu bạn có thể thư giãn và thích làm quen với ai đó, thì điều đó sẽ được cảm nhận bởi người khác và nó sẽ khiến họ thoải mái.
Nói chuyện với một người siêu nghiêm túc và có biểu hiện nghiêm trọng hiếm khi thú vị, vậy tại sao lại đưa người khác qua đó? Hãy thư giãn khuôn mặt của bạn và biến cái cau mày đó lộn ngược!
Nói chuyện với mọi người khi bạn nói chuyện với một người bạn, và họ có thể trở thành một người.
Bước 2: Gây áp lực
Rất nhiều nỗi sợ hãi xung quanh việc bắt đầu cuộc trò chuyện đến từ việc gây áp lực lên bản thân bạn để có kết quả nhất định từ cuộc trò chuyện.
Vì vậy, hãy dừng những kỳ vọng cụ thể về những gì sẽ xảy ra! Bất cứ điều gì xảy ra cũng xảy ra. Đừng mong đợi bất cứ điều gì từ bản thân bạn hoặc người khác ngoài việc tìm hiểu họ tốt hơn một chút.
Ngoài ra, đừng ép buộc một chủ đề hoặc tích cực trong những gì bạn đang cố gắng nói. Đó là loại năng lượng là một turn-off cho một người bạn vừa mới gặp. Hãy để cuộc trò chuyện diễn ra tự nhiên.
Cuối cùng, nhận ra rằng bạn không cần phải trở thành BFF ("Best Friends Forever") với đối tác trò chuyện của bạn. Có hàng triệu người nói tiếng mẹ đẻ ở đó , vì vậy việc kết bạn với một người này sẽ không quyết định thành công của bạn với tư cách là người nói tiếng Anh. Nếu cuộc trò chuyện không diễn ra tốt đẹp, được rồi. Cơ hội tiếp theo ở ngay góc phố.
Bước 3: Hãy nhớ rằng, thế giới không xoay quanh bạn
Đừng chỉ nói chuyện về bản thân bạn. Cố gắng đặt câu hỏi về cuộc sống của người khác. Chỉ xen vào mọi thứ về bản thân bạn khi chúng thực sự liên quan đến chủ đề.
Nếu họ hỏi bạn một câu hỏi về bản thân thì sao? Trả lời đi. Nhưng sau đó hỏi họ cùng một câu hỏi. Thường thì mọi người đặt câu hỏi mà họ bí mật muốn được tự hỏi, vì vậy hãy chuyển câu hỏi xung quanh và xem đối tác trò chuyện của bạn phải nói gì.
Điều quan trọng nhất là không được mạnh mẽ hoặc có vẻ tuyệt vọng. Đem theo mọi thứ một cách tự nhiên và tình cờ. Mọi người không bao giờ nên cảm thấy bị áp lực để nói chuyện với bạn, để giúp họ cảm thấy thoải mái.
Bước 4: Hãy trung thực
Khi đặt câu hỏi hoặc nói về điều gì đó, đừng làm điều gì đó chỉ vì bạn đã ghi nhớ một cụm từ cụ thể.
Ví dụ, đừng nói "I love cats too!" Nếu bạn thực sự ghét mèo. Hoặc tránh nói "My uncle works in a factory" khi bạn thậm chí không có một người chú, hãy để một mình làm việc trong một nhà máy.
Hãy chắc chắn rằng bạn nói những điều đúng, ngay cả khi nó có nghĩa là tìm kiếm những từ bạn cần. Nếu không, bạn có thể kết thúc trong một tình huống thực sự vụng về.
Bước 5: Tránh các câu hỏi kép kín
Các câu hỏi chỉ có thể được trả lời bằng “yes” hoặc “no” là những gì tôi gọi là các câu hỏi khép kín , bởi vì chúng đóng cuộc trò chuyện. Câu hỏi mở vòng lặp hoạt động tốt hơn nhiều khi mục đích của bạn là giữ cho cuộc trò chuyện diễn ra.
Hãy xem xét sự khác biệt giữa chúng thông qua một vài ví dụ. Thay vì đặt câu hỏi kín “Do you like apple juice?”, Hãy hỏi câu hỏi mở “What is your favourite type of juice?”
Hoặc, thay vì hỏi “Do you like spaghetti?” Bạn có thể hỏi “How often do you eat Italian food?”
Câu hỏi mở vòng lặp mời thảo luận thêm, trong khi câu hỏi “yes” hoặc “no” thường chỉ mời kết thúc cuộc trò chuyện.
Bây giờ bạn đã có suy nghĩ đúng đắn, hãy tìm hiểu những gì bạn có thể nói để bắt đầu và duy trì một số cuộc trò chuyện tuyệt vời.
Thứ Hai, 1 tháng 10, 2018
Tìm hiểu cách sử dụng Can trong tiếng Anh
Học tiếng Anh là không ngừng trau dồi học hỏi hàng ngày để nâng cao tất cả kỹ năng. Cùng nhau học thêm về ngữ pháp tiếng Anh về các sử dụng "can" để cho phép hay yêu cầu một điều gì đó nhé.
Chúng ta sử dụng "can" theo những cách sau:
- để yêu cầu điều gì đó
- yêu cầu làm điều gì đó
- để yêu cầu người khác làm việc cho chúng ta.
Dưới đây là một số ví dụ.
"Can I open the window in here?"
"Can we sit here?"
"Can I have two coffees and a coke, please?"
"Can you help me?"
Để lịch sự bằng tiếng Anh, bạn có thể thêm "please" vào cuối câu hỏi yêu cầu ai đó làm điều gì đó cho bạn:
"Can you get me the menu, please?"
"Can you tell me the time, please?"
Cách trả lời yêu cầu
"Can I open the window in here?"
- Sure, go ahead.
- No problem.
- No worries.
- Yes, sure.
- Yes, of course you can.
"Can you help me?"
- Of course!
- Sure!
- Certainly!
Dưới đây là một số câu trả lời phủ định (khi bạn từ chối yêu cầu):
Can I open the window in here?
- Actually, I'd prefer it closed.
- I'm sorry, but I'm cold.
Can we sit here?
- Sorry, the seat's taken.
- I'm sorry, but you can't. Someone else is sitting here.
"Sorry" hay "I'm sorry" làm cho một câu trả lời tiêu cực lịch sự hơn.)
Quy tắc ngữ pháp
Có thể là một động từ phụ trợ phương thức. Điều này có nghĩa là:
1. Không có "s" với he / she / it
"Can" không thay đổi:
Can I have the menu?
Can you pass me the newspaper?
Can she sit next to me?
Can we pay you now?
Can they use the VIP lounge?
2. Sau khi "can" sử dụng dạng vô tận của động từ mà không "to"
Can I pay by credit card? (không phải "Can I to pay by credit card?")
Can you post this letter for me? (không phải "Can you to post this letter for me?")
3. Bạn không cần dùng "do" hoặc "does" trong biểu mẫu câu hỏi
Điều này là bởi vì "can" đã là một động từ phụ (như động từ to be).
"Can I sit here?" (Không dùng "Do I can sit here?".)
"Can the doctor see me in the morning?" (Không dùng: Can the doctor to see me in the morning?")
Các câu trả lời mẫu ngắn là:
Yes, you can / No you can't
Yes s/he can / No s/he can't
Yes they can / No they can't
Tìm hiểu các cách sử dụng khác của can
Chúng ta cũng sử dụng "can" để nói về khả năng (I can play the guitar), và để nói về khả năng dự đoán (" It can sometimes rain in summer in the UK").
Trong những trường hợp này, hãy sử dụng "not" hoặc "n't" để tạo thành phủ định.
"I can't play the piano."
"He can't sing very well."
"They cannot use HTML programming code."
Cách phát âm
Khi chúng ta sử dụng "can" trong câu hỏi, / a / được phát âm giống như / a / trong "hat".
Nhưng câu trả lời / a / ở dạng ngắn "can’t" được phát âm giống như / a / trong "father".
Các bạn đã nhớ rõ các cách dùng của Can chưa, xem thêm: Cách dùng look trong tiếng Anh để học thêm ngữ pháp tiếng Anh nhé.
Nguồn: Sưu tầm
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)